Thứ Năm, 30 tháng 5, 2013

Máy lọc nước tinh khiết ro cao cấp dành cho gia đình có vi điện tử

Sản phẩm cuối cùng trong chuỗi hệ thống máy lọc nước tinh khiết ro dành cho gia đình do VPS technologies cung cấp là máy lọc nước ro cao cấp có gắn vi điều khiển thông minh. Hãy cùng chúng tôi khám phá vì sao hệ thống máy lọc nước ro cao cấp này có tiêu chuẩn hàng đầu tại Việt Nam.

Hệ thống xử lý nước thông minh tự động nhắc nhở thời gian để thay đổi bộ lọc, người sử dụng sẽ được thông báo thời điểm thay thế linh kiệnkhông phải mất thời gian theo dõi hạn sử dụng của sản phẩm. Phát hiện rò ri nước trong quá trình sử dụng, hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát nước đối với người tiêu dùng.Trong quá trình tiến hành xử lý nước, hệ thống lọc sẽ cho người sử dụng những cảnh báo về chất lượng nước ban đầu. Hệ thống lọc nước đạt tiêu chuẩn giúp loại bỏ các kim loại nặng độc hại như: độc tố tồn dư trong nước, Asen (Thạch tín) và các chất có hại cho sức khỏe khác.

Thép không rỉ được sản xuất như thế nào?

Thép không rỉ được sản xuất như thế nào?
Một dòng điện đi qua điện cực này và nhiệt độ sẽ tăng lên tới một điểm mà các mảnh vụn thép không rỉ và  hợp  kim này  sẽ được tan chảy ra. Thép nóng chảy (lỏng) này sẽ được chuyển sang lò thổi.( AOD Argon Oxygen Decarbonization), Trong lò thổi này, khí trơ Argon và Oxy được thổi mạnh vào thép để khử hết tạp chất carbon . Ở đây mức các bon sẽ đ ược giảm xuống (ghi nhớ là thép không rỉ có hàm l ượng các bon thấp hơn rất nhiều so với các loại thép mềm) và việc gia tăng hợp kim cuối cùng đ ược thực hiện nhằm đảm bảo độ chính xác về tính chất hoá học cho thép.


Minh hoạ số 1 mô tả quá trình từ khi nung chảy đến khi đổ khuôn thành phôi / thỏi thép hay tiếp tục đúc thành dạng tấm hay thanh. Sau đó vật liệu này đ ược cán nóng hay rèn thành các dạng sản phẩm thép cuối cùng. Một số nguyên liệu này đ ược cán nguội để tiếp tục làm giảm độ dầy thành tấm hay kéo thành ống và dây có đ ường kính nhỏ.
Phần lớn các loại thép không rỉ được ủ ở công đoạn sau cùng (là 1 công đoạn nhiệt luyện làm ổn định tổ chức tinh thể của thép, vì bị biến cứng do xô lệch trong quá trình cán) và tẩy bề mặt (1 hỗn hợp các axít đc sử dụng để tẩy các vẩy gỉ sét do quá trình nung ủ, nhằm thúc đẩy quá trình hình thành lớp màng bảo vệ cực mỏng (Ô-xit Crôm) một cách tự nhiên. (sau quá trình này: mặt đen thép sẽ thành mặt inox trắng)

Que hàn và thuốc bọc que hàn

I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI QUE HÀN
Để hàn hồ quang tay, người ta dùng điện cực nóng chảy và điện cực không nóng chảy.
1.Que hàn nóng chảy là những dây kim loại thẳng cắt thành từng đoạn có chiều dài từ 250mm-450mm): những đoạn này gọi là lõi que hàn. Bao một lớp hỗn hợp các khoáng chất lên bề mặt lõi que hàn thì được gọi là que àhn có thuốc bọc, còn không có thì gọi là que hàn trần. Hàn bằng que hàn trần  chất lượng mối hàn kém, nên hiện nay người ta không dùng.
Nhờ có que hàn mà duy trì được quá trình hồ quang cháy, cũng như quá trình hồ quang cháy , cũng như quá trình hình thành mối hàn
Những yêu cầu đối với que hàn để hàn hồ quang là:
a. Que hàn cần phải đảm bảo được cơ tính của mối hàn
b. Đảm bảo được thành phần hoá học cần thiết cho mối hàn.
c. Cần phải có tính công nghệ tốt, tức là:
- Dễ gây hồ quàn và hồ quang cháy ổn định.
- Nóng chảy đều, không vón cục gây khó khăn cho công việc hàn.
- Có khả năng hàn trong bất kỳ vị trí không gian nào.
- Nhận đựoc mối hàn không rõ, không nứt nẻ.
- Tỷ trọng của kim loại lỏng phải lớn hơn để xỉ dễ nổi và phủ lên mối hàn: đồng thời phải dễ tách xỉ ra khỏi  mối hàn, không được bắn tung toé kim loại và xỉ lỏng ra khỏi mối hàn. d. Cần phải đảm bảo được năng suất hàn cao, năng suất này đặc trưng bởi hệ số đắp.
e. Yêu cầu giá thành chế tạo rẻ.
g. Không có tác hại đến người công nhân khi hàn
Chiều dài que hàn từ (250-450mm) phụ thuộc vào đường kính, thành phần kim loại và thuốc bọc. Nếu giảm đường kính que hàn mà tăng chiều dài thì tăng điện trở và sẽ tăng hiện tượng nung nóng que hàn khi làm việc, tạo điều kiện nóng chảy nhanh, nhưng gây ra hiện tượng bắng tung toé và hình thành mối hàn không tốt. Còn nếu chiều dài que hàn ngắn thì lãng phí kim loại (do đầu thừa không hàn). Bởi vậy ứng với một đường kính thì phải có một chiều dài thích hợp. Đường kính que hàn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn và có kích thước từ (1-12mm), thường hay sử dụng loại que hàn có đường kính từ (1-6mm), còn lớn hơn 6mm thì ít sử dụng cấu tạo que hàn có thuốc bọc. Ở đây chúng ta dựa vào vật liệu chế tạo que hàn có thể chia làm ba nhóm chính như sau:
Que hàn chế tạo bằng thép cacbon. Lõi que hàn loại này có 5 nhãn hiệu là: CB.08, CB.08A, CB.10A, CB10 2 chữa số Cb chỉ lõi que hàn, con số chỉ thành phần cacbon; Chữ A ở cuối biểu thị tính dẻo và độ dài và chậm cao của mối hàn; còn các chữ khác biểu thị các nguyên tố hợp kim.
Các lõi này dùng để chế tạo que hàn có thuốc bọc như loại E-42, E-50, E-46… hoặc ONM-5YOHN 13/45 OMA-2…
Que hàn chế tạo bằng thép hợp kim, lõi que hàn gồm 23 nhãn hiệu là: CXB-10T, CMT.CB-13X2MT, CB-18XT , CA…
Que hàn chế tạo bằng thép hợp kim cao, lõi que hàn gồm 28 nhãn hiệu là: CB10X1BMØH, CB-13X25T, CB-04K19H9, CB60X15H35B3….. loại que hàn này thành phần hợp kim rất cao.
2. Que hàn khống nóngc hảy. Chế tạo bằng volfram, thanh hoặc grafit. Trong quá trình hàn những điện cực này không nóng chảy mà chỉ mòn dần. Điện cực volfram ( có đường kính từ 1-5mm). Thường người ta còn cho thêm 1.5-2% oxit tori để duy trì  hình dáng phần cuối  của điện cực khi hàn . Điện cực than và granfit (đường kính từ 6-12mm dài 250mm) ở cuối của nó thường tiện vát một góc côn 70o.
II. THUỐC BỌC QUE HÀN THÉP
1. Yêu cầu đối với thuốc bọc que hàn thép.
a.  Thuốc bọc phải có tính ổn định và ion hoá tốt để đảm bảo hồ quang cháy ổn định trong quá trình àhn. Ví dụ như các nguyên tố của nhóm kim loại kiềm
b. Bảo vệ cho mối hàn không tác dụng với oxy và nitơ của môi trường. Do đó trong quá trình hàn thuốc bọc phải sinh khí bảo vệ, chất hữu cơ như tinh bột, xenlulô,.. chất khoáng như manhêzit, đá cẩm thach, .. có tác dụng này.
c. Khẳ năng tạo xỉ là nhiệm vụ cơ bản của thuốc bọc xỉ loãng đều và phủ lên bề mặt kim loại mối hàn để bảo vệ không cho không khí xâm nhập vào mối hàn và tạo điều kiênh mối hàn nguội chậm tốt. Ví dụ như quặng măng-gan, hêmatit, xỉ phải dễ tróc để dễ lấy ra khỏi mối hàn sau khi hàn.
d. Thành phần thuốc phải có những nguyên tố khử oxit trong quá trình hàn, ví dụ như các fero hợp kim ái lực mạnh với oxy và những chất khác để khử các oxit khỏi kim loại vũng hàn tạo thành xỉ, đồng thời phải bảo vệ lõi không bị oxy hoá.
e. Chứa những vật liệu đẻ làm nhiệm vụ hợp kim hoá mối hàn, tăng độ bền của mối hàn, ví dụ như fero hợp kim (đôi khi còn dùng cả kim loại nguyên chất).
g. Trong vật liệu thuốc hàn phải có những chất dính kết để đảm bảo độ bền cần thiết khi bọc vào que hàn, ví dụ như nước thuỷ tinh.
h. Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp thuốc bọc phải lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của lõi que để thuốc bọc tạo thành hình phễu hướng kim loại que nóng chảy đi vào vũng hàn trước không cho xỉ lẫn lộn vào sinh rỗ xỉ.
Tất cả những vật liệu dùng để chế tạo thuốc bọc que hàn cần phải thảo mãn ngững điều kiện trên. Thuốc bọc que hàn chia làm 4 nhóm: P,Ø, T và O. Những que hàn thuộc nhóm thuốc bọc P, T dùng để hàn thép cacbon thấp bằng dòng điện một chiều và xoay chiều, hiện nay sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Nhóm Ø để làm những que hàn dùng khi hàn kết cấu bằng thép cácbon và thép hợp kim thấp có độ dai và tính dẻo cao bằng dòng điện xoay chiều và một chiều (đặc biệt loại que 42A, 50A, 85- và 100 dùng dòng điện một chiều mắc nghịch là tốt nhất) Còn nhóm O dùng làm các que hàn để hàn các kết cấu tấm mỏng và hàn các mối hàn trong không gian thuận lợi hơn trừ mối hàn sấp.